I.HÀNH NÃO VÀ CẤU TẠO NÃO
1. Hành não:
1.1. Hình thể ngoài:
Hành não
tiếp nối với tủy sống ở dưới và cầu não trên, ngang mức đốt C1, hình chóp cụt,
có 4 mặt và 2 đầu.
-
Mặt trước có rãnh giữa trước, 2 bên là 2 khối tháp trước và trám
hành, trước trám hành có các đôi dây XII, sau trám hành có các đôi dây IX, X, XI
đi ra.
-
Mặt sau có rãnh giữa sau, hai bên là 2 khối tháp sau, khi lên trên
2 khối này toác ra tạo thành 2 cuống tiểu
não dưới và giới hạn dưới buồng não thất IV.
-
Đầu dưới nối tiếp với tủy sống.
-
Đầu trên có rãnh hành cầu phân cách với não, trong rãnh có các đôi
VI, VII, VIII thoát ra.
1.2. Hình thể trong: Gồm 2 phần
-
Chất xám là nhân vận động của các đôi IX, X, XI, XII và nhân cảm
giác của các đôi III, V, VII, IX, X.
-
Chất trắng là các đường đãn truyền thần kinh từ não xuống tủy sống
và ngược lại, có nơi bắt chéo của các bó dẫn truyền cảm giác và vận động.
2. Cầu não:
Cầu não ở trên hành não dưới
trung não. Giữa cầu não và hành não là rãnh hành cầu, mặt bên cầu não có đôi gây
thần kinh số V đi ra.
3. Chức năng của hành não, cầu
não:
3.1. Dẫn truyền: Hành
não và cầu não là nơi qua của các đường dẫn truyền thần kinh từ tủy sống lên não
và ngược lại.
3.2. Trung tâm: Hành
não và cầu não là nơi có nhiều chưc năng
quan trọng như hô hấp, tuần hoàn, phản xạ nuốt, nôn, ho, chuyển hóa. Các trung
tâm này chịu sự điều hòa của vỏ não.
II. TIỂU NÃO
1. Vị trí, cấu tạo:
-
Tiểu não nằm sau hành, cầu não, dưới đại não, cao 5cm, rộng 10 cm,
gồm 2 bán cầu phải và trái được ngăn cách với nhau bởi thùy nhộng.
-
Cấu tạo gồm 2 phần:
+ Chất xám tạo thành vỏ não và
các nhân xám ở trong, từ các nhân xám có các sợi dây thần kinh liên hệ với đại
não và hành não.
+ Chất trắng bọc lấy các nhân xám
và xen kẽ vỏ tiểu não.
2.
Chức năng:
-
Điều hòa trương lực cơ, nếu tiểu não bị tổn thương sẽ giảm trương
lực cơ.
-
Điều hòa sự thăng bằng của cơ thể, nếu tiểu não bị tổn thương thì
người bệnh đi đứng loạng choạng và dễ ngã.
-
Điều hòa cử động tùy ý: Tiểu não chi phối sự phối hợp các động tác
cho đúng tầm, đúng hướng và nhịp nhàng.
III. NÃO GIỮA
1. Vị trí, cấu tạo:
Gồm 2 cuống đại não ở trước và củ
não ở sau. Hai cuống đại não là 2 cột chất trắng từ cầu não đi lên. Dưới củ não
sinh tư có đôi dây số IV đi ra.
2. Chức năng:
-
Dẫn truyền vận động từ vỏ não xuống.
-
Dẫn truyền cảm giác từ tiểu não và tủy sống đi lên.
-
Điều hòa phản xạ chỉnh thể và điịnh hướng.
-
Chi phối vận động nhãn cầu và co đồng tử.
IV. NÃO TRUNG GIAN
1. Vị trí, cấu tạo:
Não trung gian gồm đồi thị và
vùng dưới đồi thị, là những khối chất xám nằm xen kẽ chất trắng. đồi thị nằm 2
bên não thất III.
2. Chức năng:
-
Đồi thị là nơi đi qua của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ
bất kỳ cơ quan cảm thụ nào của cơ thể, trước khi tới vỏ não đều đi qua đồi
thị.
-
Vùng dưới đồi có nhiều chức năng quan trọng, chi phối các phản xạ
giãn đồng tử tăng huyết áp, tim nhanh, giảm nhu động ruột. vùng dưới đồi có liên
hệ mật thiết với tuyến yên, qu đó điều chỉnh hoạt động của các tuyến nội tiết
khác như tuyến giáp, tuyến thượng thận, sinh dục…
V. ĐẠI NÃO
Là phần lớn nhất của não bộ, cấu
tạo bởi khoảng 14 – 17 tỉ neuron, là cơ sở hoạt động thần kinh cao cấp nhất của
người.
1. Hình thể, cấu tạo:
1.1. Hình thể ngoài: Đại não gồm 2 bán cầu,
mỗi bán cầu có 3 mặt:
-
Mặt trong phẳng, nối liền với bán cầu bên kia qua thể trái và thể
tam giác.
-
Mặt ngoài đúc khuôn theo vòm sọ.
-
Mặt dưới: phần trước nằm trên nền sọ, phần sau đè lên tiểu
não.
-
Bán cầu có 5 khe: Khe Sylvius, khe Rolando, khe thẳng góc ngoài ở
mặt ngoài, khe thẳng góc trong và khe viền trai ở mặt trong. 5 khe này cùng với
nhiều rãnh chia bán cầu thành 6 thùy (thùy trán, đỉnh, chẩm, thái dương, viền
trai và thùy đảo) và nhiều hồi.
1.2. Cấu tạo:
1.2.1 Chất xám có ở 2 nơi:
- Vỏ não: là phần quan trọng
nhất, dày khoảng 2 – 4 mm. vỏ não phủ mặt ngoài đại não, lách vào trong các khe
và rãnh. Diện tích khoảng 2200cm2, các đuôi gai và sợi trục tạo thành
hệ thống chằng chịt nối liền các vùng của vỏ não và với các trung tâm thần kinh
khác.
- Các nhân xám trung ương nằm xen
ke trong chất trắng.
1.2.1. Chất trắng: Là các đường
dẫn truyền thần kinh từ vỏ não tới các phần khác của não bộ, tủy sống và ngược
lại.
2. Chức năng sinh lý: Vỏ não đảm nhận
vai trò chỉ huy các hoạt động của cơ thể, làm cho cơ thể thống nhất và thống
nhất với ngoại cảnh, là trung tâm của ý thức, trí khôn, trí nhớ, ngôn ngữ, giác
quan, hành vi…
- Tại vỏ não có các trung tâm đảm nhận
các chức năng riêng biệt nhưng có liên hệ mật thiết với nhau:
+ Trung tâm vận động ở hồi trán lên (thùy
trán).
+ Trung tâm cảm giác ở hồi đỉnh
lên (thùy đỉnh).
+ Trung tâm thị giác ở thùy
chẩm.
+ Trung tâm thính giác, khứu
giác, vị giác ở thùy thái dương.
+ Trung tâm nói ở thùy trán (vùng
Broca).
+ Trung tâm hiểu lời nói ở thùy
thái dương.
-
Các phản xạ trung ương đảm nhận chức năng chỉ huy vận động tự động
đã thành thói quen, phối hợp các động tác cho nhịp nhàng và thăng bằng.
VI. TỦY SỐNG
1. Hình thể ngoài:
Là cột thần kinh nừm trong ống sống, dài khỏng
45 cm, đầu trên nối với hành não ở ngang C1, đầu dưới tận cùng ở ngang mức L2,
bên ngoài có màng tủy. tủy sống có 2 chỗ phình, 2 mtj, 6 rãnh, 6 cột, 4 rễ:
1.1. Các phình:
-
Phình cổ tương ứng đám rối thần kinh cánh tay, chi phố chi
trên.
-
Phình thắt lưng tương ứng đám rối thần kinh thắt lưng, chi phối
chi dưới.
1.2. Các mặt và rãnh:
-
mặt trước có rãnh giữa trước sâu và hẹp. hai bên có 2 rãnh bên
trước, mặt sau có rãnh giữa sau nông và rộng, hai bên có 2 rãnh bên sau.
-
6 rãnh trên chia tủy sống thành 6 cột: 2 cột trước, 2 cột bên và 2
cột sau.
1.3.
các rễ: 2 rãnh bên trước có rễ trước thần kinh tủy sống đi
ra, 2 rãnh bên sau có rễ sau thần kinh tủy sống đi ra. Các rễ trước và sau cùng
bên khi chui qua lỗ liên hợp đốt sống thì chập lại thàh dây thần kinh tủy sống.
có 31 đôi: 8 đôi cổ, 12 đôi ngực, 5 đôi thắt lưng, 5 đôi cùng và 1 đôi cụt.
2.
Hình thể trong:
2.1.
Chất xám: Ở trong, hình chữ H do thân các neuron tạo nên, có 2
phần:
-
Phần ngang có lỗ tâm tủy, trong chứa dịch não tủy.
-
Phần dọc có 4 sừng: 2 sừng trước to, phát ra các sợi thần kinh vận
động, đi ra ngoài qua rãnh bên trước, tạo thành rễ trước thần kinh tủy sống. 2
sừng sau nhỏ hơn, phát ra các sợi thần kinh cảm giác đi ra ngoài qua rãnh bên
sau, tạo thành rễ sau thần kinh tủy sống.
-
Đoạn tủy ngực và thắt lưng còn có sừng bên, phát ra các sợi thần
kinh thực vật, đi ra ngoài cùng với rễ trước.
2.2. Chất trắng: Do sợi trục các neuron
tạo nên, hợp thành từng bó, trong đố các bó dẫn truyền vận động từ não xuống lần
lượt thoát ra ở sừng trước, các bó dẫn truyền cảm giác hợp từ các dây thần kinh
cảm giác, đi vào tủy sống qua sừng sau rồi lên não
3. Chức năng:
3.1. Dẫn truyền:
- Dẫn truyền cảm giác gồm các bó
Gold, Burdack, tiểu não chéo, bó cung trước và cung sau.
- Dẫn truyền vận động gồm các bó
tháp thẳng, tháp chéo, ngoại tháp, tiền đình gai.
3.2. Trung tâm: Tủy sống là trung tâm
phản xạ tủy:
- Phản xạ gân cơ.
- Phản xạ da bụng, da bìu.
- Phản xạ thực vật (tiết mồ hôi, nổi da
gà, vận mạch, đại tiểu tiện, cương sinh dục, tim mạch…).
VII. 12 ĐÔI DÂY THẦN KINH
SỌ NÃO
1. Phân loại:
-
Các đôi dẫn truyền cảm giác đơn thuần: I, II, VIII.
-
Các đôi vận động đơn thuần: III, IV, VI, XI, XII.
-
Các đôi hỗn hợp: V, VII, Ĩ, X.
2. Chức năng của các đôi dây thần kinh sọ
não:
2.1. Đôi số I (Khứu giác): Dẫn truyền kích
thích của mùi từ niêm mạc phần trên hốc mũi đến trung tâm khứu giác ở thùy thái
dương.
2.2. Đôi số II (Thị giác): Dẫn truyền các
kích thích của ánh sáng từ võng mạc mắt đến trung khu thị giác ở thùy chẩm.
2.3. Đôi số III (Vận nhãn chung): Đưa mắt
vào trong.
2.4. Đôi số IV (Cơ chéo to mặt): Đưa mắt lên trên,
vào trong.
2.5. Đôi số V (Sinh ba): Có 3 nhánh:
-
Nhánh mắt: Nhận cảm giác vùng trán, mi mắt, nhãn cầu, niêm mạc
mũi.
-
Nhánh hàm trên: Nhận cảm giác thái dương, gò má, môi trên, xương
và răng hàm trên.
-
Nhánh hàm dưới: Vận động cơ nhai, nhận cảm giác da, xương, răng và
niêm mạc hàm trên.
2.6. Đôi số VI (Vận nhãn ngoài): Đưa mắt liếc ra
ngoài.
2.7. Đôi sốVII (Dây mặt): Có 2 đôi:
-
Dây VII: vận động cơ bám da mặt.
-
Dây VII’: Chi phối tiết nước bọt ở tuyến dưới lưỡi, dưới hàm và
nhận cảm giác 2/3 trước lưỡi.
2.8. Đôi số VIII ( Thính giác): có 2 đôi:
-
Dây ốc tai: Dẫn truyền kích thích của âm thanh.
-
Dây tiền đình: Dẫn truyền cảm giác thăng bằng và tư thế.
2.9. Đôi số IX (Thiệt hầu): Nhận cảm giác vị giác ở
1/3 sau lưỡi, vận động vùng hầu.
2.10. Đôi số X ( Phế vị): Là đôi phó giao cảm điển
hình, chi phối hoạt động của các cơ quan trong lồng ngực, ổ bụng và sự phát
âm.
2.11. Đôi số XI (Gai sống): Vận động cơ ức đòn
chũm.
2.12. Đôi số XII (Hạ thiệt): Vận động lưỡi và vài cơ
ở cổ.
VII.
HỆ THẦN KINH THỰC
VẬT
1. Cấu tạo:
1.1. Hệ giao cảm:
-
Trung tâm ở sừng bên tủy sống từ đoạn tủy ngực I – đoạn tủy thắt
lưng IV.
-
Các sợi giao cảm theo rễ trước thần kinh thủy sống tới hạch thần
kinh cạnh sống (sợi trước hạch), từ đó tạo thành các đám rối thần kinh tim phổi,
đám rối dương, đám rối hạ vị rồi cho các nhánh (sợi sau hạch) tới các cơ quan bị
chi phối. hóa chất trung gian là Adrenalin. Đặc điểm: Sợi trước hạch ngắn, sợi
sau hạch dai.
1.2. Hệ phó giao cảm:
-
Trung tâm ở não giữa, hành não và tủy sống.
-
Các sợi phó giao cảm từ não giữa đi theo dây III, các sợi phó giao
cảm từ hành não đi theo dây VII và X. Các sợi phó giao cảm từ tủy cùng đi theo
dây thần kinh chậu, chi phối hoạt động của đại tràng Sigma, trực tràng, bàng
quang và cơ quan sinh dục. Hóa chất trung gian la Acetyl cholin. Đặc điểm: sợi
trước hạch dài, sợi sau hạch ngắn.
2.
Tác dụng:
Cơ quan bị chi phối
|
Hệ giao cảm
|
Hệ phó giao
cảm
|
Đồng tử
|
Giãn
|
Co
|
Các tuyến nước bọt
|
Tăng tiết nước bọt quánh
|
Tăng tiết nước bọt loãng
|
Tụy, gan, dạ dày, ruột
|
Giảm tiết
|
Tăng tiết
|
Phế quản
|
Giãn
|
Co
|
Tim
|
Đập nhanh và mạnh
|
Đập chậm và yếu
|
Huyết áp
|
Tăng
|
Giảm
|
Cơ trơn dạ dày, ruột
|
Ggiamr trương lực
|
Tăng trương lực
|
Cơ bàng quang
|
Giảm co bóp
|
Tăng co bóp
|
Cơ thắt niệu đạo
|
Tưng trương lực
|
Giảm trương lực
|
Động mạch vành
|
Giãn
|
Co
|
3. Liên hệ giữa thần kinh giao cảm và phó giao
cảm:
Hai hệ giao cảm và phó giao cảm
có chức năng phối hợp, bổ xung và điều hòa lẫn nhau. Trong điều kiện bình
thường, 2 hệ luôn hoạt động thăng bằng, khi mất sự thăng bằng sẽ xuất hiện những
hiện tượng bệnh lý.
4.
Hệ thần kinh thực vật:
Chịu sự chi phối của vỏ não.
5.
Một số hóa chất:
Các chất có tác dụng như tác dụng
của hệ thần kinh giao cảm gọi là thuốc cường giao cảm, các chất có tác dụng như
tác dụng của hệ thần kinh phó giao cảm gọi là thuốc cường phó giao cảm, các chất
làm giảm tác dụng của hệ thần kinh phó giao cảm gọi là thuốc ngược phó giao
cảm.
-
Cường giao cảm: Adrenalin, Ephedrin…
-
Nhược giao cảm: Ecgotamin, Nicotin…
-
Cường phó giao cảm: Acetyl Cholin, Pilocacpin…
-
Nhược phó giao cảm: Atropin, Scopolamin…
VIII.
MÀNG NÃO
TỦY
Màng não tủy bao bọc mặt ngoài
não và tủy sống, gồm 3 lớp:
1. Màng cứng: Dính sát mặt trong ống sống
và hộp sọ.
-
Ở sọ, màng cứng ở thành bên hộp sọ dễ bị bóc tách nên khi bị chấn
thương, gây nên ra máu tụ ngoài màng cứng. có nhiều chỗ, màng cứng trẽ thành 2
lá tạo thành xoang tĩnh mạch hộp sọ. màng cứng ăn sâu vào các khe não tạo thành
liềm đại não ngăn cách bán cầu não và tiểu não.
-
Ở tủy sống: Màng cứng bọc rễ thần kinh tủy sống đến lỗ liên hợp và
xuống tận đên đốt S2.
2.
Màng nhện: Có 2 lá,
giữa 2 lá là khoang nện, giữa màng cứng và màng nhện là khoang dưới cứng.
3.
Màng nuôi: Mỏng, dính
sát vào tổ chức não và tủy, lách sâu vào trong các khe và rãnh, màng nuôi có
nhiều mạch máu, giữa màng nhện và màng nuôi là khoang dưới nhện.
0 nhận xét:
Post a Comment
Cảm ơn bạn đã để lại những ý kiến quý báu. Nam rất mong bạn ủng hộ nhiều hơn nữa cho http://www.duongvannam.name.vn/