1. Đại cương
1 1. Định nghĩa
. Rau bong hơn là rau bám đúng vị
trí bình thường nhưng bị bong sớm trước khi thai nhi sổ ra ngoài do có sự hình
thành khối huyết tụ sau rau. Khối huyết tụ tro dần làm rau và màng rau bong dần
ra khỏi thành tử cung, cắt đứt tuần hoàn tử cung rau, cắt đứt sự trao đổi ôxy
giữa mẹ và con làm thai nhi có thể bị chết.
Hình 3. Rau bong non
1 2. Tầm quan trọng
Rau bong non là một cấp cứu sản khoa xảy
ra đột ngột, diễn biến nhanh gây tử vong cho thai nhi và đe doạ tính mạng người
mẹ do tình trạng choáng mất máu, biến chứng rối loạn đông máu hay vô niệu. Bệnh
thường gặp ở 3 tháng cuối thời kỳ có thai và gặp chủ yếu khi chuyển dạ.
1.3. Tỷ lệ
- Tỷ lệ bệnh khoảng tử 0,38%- 0,6% trong
tổng số thai nghén.
- Tỷ lệ tử vong mẹ tử 1 - 4%.
- Tỷ lệ tử vong con tử 70 - 100%.
2. Dịch tễ học
Chưa xác định được chính xác nguyên nhân,
người ta nhận thấy các yếu tố nguy cơ gây rau bong non:
- Rau bong non gặp ở người con rạ lớn tuổi
nhiều hơn người con so trẻ tuổi.
- Rau bong non thường gặp ở người có bệnh
mạch máu thận, cao huyết áp mạn tính, rối loạn cao huyết áp do thai nghén chiếm
60 - 70%.
- Tiền sản giật, sản giật, sự căng giãn
quá mức của tử cung
- Những thương tổn của mạch máu tại bánh
rau, tại vùng rau bám, xuất hiện trong các bệnh lý: rau tiền đạo, cao huyết áp,
đái tháo đường.
Sự thay đổi thể tích đột ngột của tử cung:
chọc hút ối trong đa ối, song thai..
Thiếu axit folic trong những tháng đầu của
thai kỳ, ở những sản phụ có mức sống thấp.
- Do sang chấn trực tiếp vào vùng bụng
(ngã, bị đánh, đấm...).
- Dây rau ngắn
- Do chọc vào bánh rau khi chọc dò ối
không đúng chỗ.
- Những tác động thô bạo vào tử cung như:
ngoại xoay thai không đúng kỹ thuật, do đẩy vào đáy tử cung trong chuyển dạ.
- Hút thuốc lá, nghiện ma tuý
3. Giải phẫu bệnh lý
3.1. Khối máu tụ sau rau
Khi bong rau một phần gây chảy máu và hình
thành cục máu ở sau bánh rau, cục máu to hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ bong rau
và chảy máu, sau sổ rau thấy cục máu thẫm màu, nặng tử 500 - 1500g. Thai nhi
sống hay chết phụ thuộc vào khối máu tụ sau rau to hay nhỏ, rau bong nhiều hay
ít.
3.2. Bánh rau
Mặt bánh rau về phía tử cung (mặt ngoại
sản mạc) bị lõm xuống do khối máu tụ ở sau rau đè vào còn mặt nội sản mạc bình
thường.
3.3. Tử cung
Lớp cơ tử cung bị nhồi máu do các mạch máu
ở vùng rau bám bị xung huyết vỡ ra làm tử cung bầm tím, mức độ lan rộng của
vùng nhồi máu phụ thuộc vào thể nhẹ hay nặng của rau bong non. Trong thể nặng
tử cung bầm tủn, tổn thương lan sang dây chằng rộng, phần phụ và các cơ quan
khác, các sợi cơ bị bóc tách làm mất khả năng co bóp và đàn hồi và đó là lý do
làm cho tử cung cứng như gỗ.
3.4. Buồng trứng và
các tạng
Bàng quang, trực tràng, lan, tụy, phúc
mạc, dây chằng rộng, buồng trứng hai bên đều có thể bị chảy máu và nhồi máu
nhất là trong trường hợp phong huyết tử cung rau.
4. Sinh lý bệnh
Sự hình thành khối máu tụ sau rau ngày
càng lan rộng và to dần dẫn đến:
4.1. Về phía thai
Thai bị suy nhanh và có nguy cơ tử vong do
sự trao đổi dưỡng khí giữa mẹ và thai bị cắt đứt một phần. Ngoài ra, tử cung co
cứng và tình trạng tụt huyết áp ở người mẹ cũng sẽ làm giảm lưu lượng máu tử
cung - rau.
4.2. Về phía mẹ.
- Mất máu dẫn đến các biến chứng nguy
hiểm:
- Choáng do mất máu và đau.
- Rối loạn đông máu do giảm hoặc thiếu hụt
hoàn toàn sinh sợi huyết có thể dẫn đến hội chứng tiêu sợi huyết thứ phát.
- Vô niệu do lượng máu đến thận giảm.
- Có thể tử vong do chảy máu, vô niệu.
5. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng có thể khác nhau tuỳ
theo thể nặng hay nhẹ. Trường hợp điển hình có các triệu chứng sau.
5.1. Toàn thân
Tình trạng toàn thân không đi đôi với số
lượng máu mất ra ngon âm đao: choáng có thể xuất hiện nhanh, bệnh nặng nhưng
máu ra âm đạo ít, giai đoạn mới choáng mạch có thể chậm, huyết áp bình thường
hoặc giảm nhẹ.
5.2. Cơ năng
Đau bụng dưới: xuất hiền đột ngột, lúc đầu
đau ở tử cung, sau đau lan ra khắp bụng đau xuyên ra sau lưng, lan xuống đùi,
đau liên tục và kéo dài, bệnh nhân vật vã lăn lộn, hết hoảng. Dấu hiệu đó có
khi không rõ ràng do triệu chứng choáng ngày càng tăng.
- Ra máu âm đạo: lúc đầu chảy máu trong tử
cung, sau đó vừa chảy máu trong vừa chảy máu ra ngoài, số lượng ít, màu sẫm,
loãng, không đông (không thấy có máu cục).
5.3. Thực thể
Có triệu chứng của nhiễm độc thai nghén
chiếm 60 - 70%, đôi khi có hội chứng tiền sản giật kèm theo.
Nhìn tử cung ngày càng to, cao lên rõ.
Đo chiều cao tử cung lớn hơn so với lần đo
trước.
Sờ nắn tử cung co cứng là dấu hiệu quan
trọng do trương lực cơ bản của tử cung tăng cao 30 - 40mm Hg, không có khoảng
nghỉ giữa các cơn co làm tử cung cứng như gỗ.
- Nắn bụng khó thấy các phần của thai nhi.
- Nghe tim thai:
+ Thể ẩn nhịp tim thai bình
thường.
+ Thể nhẹ nhịp tim thai nhanh 160
– 170 lần/phút.
+ Thể trung bình biểu hiện suy
thai nhịp nhanh rồi suy thai nhịp chậm.
+ Thể nặng mất tim thai.
- Thăm âm đạo:
+ Đoạn dưới tử cung căng.
+ Đầu ối căng phồng.
+ Cổ tử cung cứng khó mở do
trương lực cơ tử cung tăng.
+ Bấm ối: nước ối lẫn máu (máu
hồng)
5.4. Cận lâm sàng
Công thức máu: hồng cầu giảm, Hematocrit
giảm.
- Nước tiểu: protein tăng cao có giá trị
trong chẩn đoán.
- Sợi huyết giảm nhiều hoặc không côn...
- Tiểu cầu giảm
- Siêu âm thấy khối huyết tụ ở sau rau
hoặc hình ảnh bóc tách bánh rau.
Thể |
sốc |
chảy máu |
Nhiễm độc |
Tử cung |
sinh sợi huyết |
Tim thai |
Thể ẩn (0) |
- |
- |
- |
Không thay đổi |
Bình thường |
+ |
Thể nhẹ (I) |
- |
- |
+ - |
Cường tính |
Giảm |
+ |
Thể vừa (II) |
+ |
++ |
+ |
Co cứng |
Giảm |
+ |
Thể nặng (III) |
+++ |
+++ |
+++ |
Co cứng như gỗ |
Giảm ít hoặc giảm
nhiều |
- |
Ngoài ra có thể gặp những hình thái sau:
* Chảy máu trong: gặp ở 30% các trường hợp
- Sốc nặng.
- Tử cung to nhanh.
- Tim thai mất.
* Rau bong non kết hợp với rau tiền đạo:
- Có dấu hiệu của rau tiền đạo, chảy máu
ngoài nhiều.
- Dấu hiệu rau bong non.
* Rau bong non kèm theo tiền sản giật
- Dấu hiệu nhiễm độc nặng, dấu hiệu của
tiền sản giật.
- Sốc nặng.
- Tim thai mất.
- Tiên lượng xấu
* Rau bong non tái diễn, hiếm gặp:
- Tiền sử có viêm thận.
- Xơ cứng động mạch.
- Bệnh nhân thường đến muộn và khi xử trí
thường phải cắt tử cung nên việc chẩn đoán dễ bỏ sót.
7. Chẩn đoán
7.1. Chẩn đoán xác định
7.1.1. Ở tuyến y tế cơ sở dựa vào các dấu hiệu sau:
Trên thai phụ có yếu tố nguy cơ như: hội
chứng nhiễm độc thai nghén, bị chấn thương va đập mạnh vào vùng tử cung...
- Bệnh nhân thấy đau bụng tửng cơn tăng
dần, rồi đau liên tục.
- Ra máu âm đạo đỏ loãng, sẫm màu.
- Tử cung co cứng liên tục.
- Nghe tim thai có biểu hiện suy thai hoặc
mất tim thai.
- Nước ối có màu hồng..
- Cần phải gửi tới tuyến chuyên khoa có
đầy đủ phương tiện giúp chẩn đoán xác định đảm bảo cho việc xử trí kịp thời,
hiệu quả.
7.1.2. Ở tuyến chuyên khoa dựa vào
- Lâm sàng:
+ Hội chứng nhiễm độc thai nghén
hoặc tiền sản giật.
+ Dấu hiệu sốc: da xanh, niêm mạc
nhợt, mạch nhanh, huyết áp có khi không giảm.
+ Chảy máu trong và chảy máu
ngoài.
+ Tử cứng co cứng như gỗ
+ Tim thai mất.
- Cận lâm
sàng:
+ Siêu âm: thấy hình ảnh khối huyết tụ sau
rau, tim thai không đáp.
+ Xét nghiệm sinh sợi huyết: giảm
hoặc không còn.
+ Xét nghiệm cộng thức máu: tỷ lệ
huyết sắc tố, hồng cầu, hematocrit giảm.
+ Xét nghiệm nước tiểu: protein
niệu tăng cao
7.2. Chẩn đoán phân biệt: phân biệt với vỡ tử cung và rau
tiền đạo
Triệu chứng |
Rau bong non |
vỡ tử cung |
Rau tiền đạo |
Shock |
+ |
+ |
+ |
Chảy máu |
Chảy máu trong và
ngoài Máu không đông |
Chảy máu trong và
ngoài Máu đông |
Chảy máu tươi ra ngoài là chủ yếu Máu đông |
Nhiễm độc |
+ |
- |
- |
sợi huyết |
Giảm |
Bình thường |
Bình thường |
Tử cung |
Cứng như gỗ |
Mất cơn co tử cung |
Cơn co tử cung bình thường |
Tim thai |
- |
(+) hoặc (-) |
|
Thăm âm đạo |
Cổ tử cung căng cứng, đoạn dưới căng, nước ối có máu |
Xác định nguyên nhân đẻ khó |
Sờ thấy rau |
8. Tiến triển và biến chứng
Thường sau khi rau bong chuyển dạ xảy ra
và đến triển nhanh, đôi khi cuộc chuyển dạ không xảy ra, tình trạng toàn thân
người mẹ ngày càng trầm trọng nên có nhiều biến chứng nguy hiểm.
- Chảy máu nặng: chảy máu trong và chảy
máu ngoài do thiếu hoặc không có sinh sợi huyết, chảy máu nhiều dễ rối loạn
đông máu, khi đã rối loạn đông máu càng gây chảy máu, cơ chế chảy máu phức tạp
chính do rau bong non gây ra máu không đông.
- Sốc: vừa là triệu chứng, vừa là biến
chứng nên sốc diễn biến nhanh và nặng lên do:
+ Mất máu.
+ Tử cung căng to, đau.
+ Các độc tố serotonin xâm nhập
vào máu mẹ.
+ Rối loạn đông máu: do thiếu
sinh sợi huyết, tình trạng chảy máu càng nặng khi sợi huyết càng giảm.
- Vô niệu, do lượng máu đến thận giảm, do
huyết áp tụt, do hoại tử vỏ thận:
+ Nước tiểu rất ít hoặc không có nước
tiểu.
+ Xét nghiệm me máu tăng cao
+ Vô niệu kéo dài bệnh nhân có thể tử
vong.
- Rau bong non có thể để lại di chứng:
+ Viêm gan cấp.
+ Viêm thận mãn, suy thận mãn.
+ Viêm tuyến thượng thận.
+ Cao huyết áp.
9. Hướng xử trí
Rau bong non là bệnh của hệ thống mao
mạch, xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh, yêu cầu phải xử trí toàn diện, kịp
thời. và đúng phương pháp kết hợp điều trị nội khoa, sản khoa, ngoại khoa và
điều trị biến chứng.
9.1. Tại tuyến y tế cơ sở
Chẩn đoán trước đẻ thường khó, nếu nghi
ngờ hoặc chẩn đoán được rau bong non cần tổ chức chuyển tuyến ngay.
9.2. Tại tuyến chuyên khoa
9.2.1. Hình thái ẩn và nhẹ
- Nếu chẩn đoán được trước đẻ, nên chủ động mổ lấy thai để cứu con
và phòng biến chứng nặng hơn cho mẹ.
- Nếu chỉ chẩn đoán được sau đẻ:
+ Điều trị nội khoa: phòng rối
loạn đông máu: EAC (EpxiIon-Amino-Caproic), transamin, làm các xét nghiệm đánh
giá chức năng đông máu, cho thuốc co hồi tử cung.
+ Điều trị sản khoa: kiểm soát tử
cung, tiêm thuốc co hồi tử cung, theo dõi co hồi tử cung, tình trạng chảy máu
để xử trí kịp thời.
9.2.2. Hình thái vừa
- Điều trị nội khoa:
+ Chống choáng, thở oxy
+ Giảm đau bằng Dolosal.
+ Cho thuốc kháng histamin tổng
hợp: pipolphen...
+ Trợ tim, Cocticoide.
+ Chống chảy máu: EAC, Transamin,
truyền máu tươi, Plasma tươi, sợi huyết, tiêm Oxytocin
- Điều trị sản khoa và ngoại khoa:
+ Trước đây bấm ối làm giảm áp
lực trong buồng ối.
+ Hiện nay không nên bấm ối mà
nên mổ cấp cứu lấy thai để cứu con và tránh biến chứng nặng thêm cho mẹ vì bệnh
tiến triển rất nhanh.
Trong khi mổ lấy thai, đánh giá tổn thương
ở tử cung để quyết định bảo tồn tử cung hay cắt tử cung bán phần để cầm máu.
Trong và sau mổ phải bù nhanh và đủ khối
lượng tuần hoàn, khối lượng máu bị mất để phục hồi chức năng tuần hoàn và dinh
dưỡng cho các tạng: gan, thận, não...
Dùng kháng sinh toàn thân.
9.2.3. Hình thái nặng và rất nặng.
-Điều trị nội khoa:
+ Chống choáng, thở oxy liên tục.
+ Chống rối loạn đông máu: EAC 8
- 12gl 24 giờ, fibrinogen 6-8gl 24 giờ.
+ Truyền máu tươi cùng nhóm,
truyền khối hồng cầu, Plasma
+ Chống vô niệu bằng Lasix liều
cao (sau khi đã bù đủ khối lượng tuần hoàn).
+ Trợ tim : Uabain...
+ Chống nhiễm khuẩn bằng kháng
sinh liều cao, đường tiêm.
+ Cân bằng điện giải bằng truyền
dung dịch Lactat ringer
- Điều trị sản khoa và ngoại khoa:
+ Bấm ối cho tử cung đỡ căng.
+ Mổ lấy thai cả khi thai chết:
+ Trong khi mổ tuỳ theo tổn
thương mà xử trí. Nếu là con so: mổ lấy thai, bảo tồn tử cung nếu tử cung tổn
thương ít, sau mổ tử cung co hồi tốt. Nếu là con rạ: sau mổ lấy thai tiếp cắt
tử cung bán phần thấp cầm máu, nếu chảy máu nặng thắt động mạch hạ vị để hạn
chế chảy máu.
9.2.4. Điều trị biến chứng
- Điều trị rối loạn đông máu bằng máu tươi
và sinh sợi huyết.
- Điều trị vô niệu bằng dung dịch Manitol
truyền tĩnh mạch (với điều kiện đã bù đủ thể tích) nếu không kết quả phải thẩm
phân phúc mạc hay chạy thận nhân tạo.
9.2.5. Chăm sóc sau đẻ.
- Theo dõi toàn trạng mạch, huyết áp,
nhiệt.độ.
- Theo dõi co hồi tử cung.
- Theo dõi số lượng nước tiểu.
- Làm lại các xét nghiệm: công thức máu,
nước tiểu, sinh sợi huyết, điện giải đồ để tiếp tục điều trị cho thích hợp.
10. Dự phòng
Không có biện pháp dự phòng đặc hiệu vì
không có nguyên nhân rõ ràng, tuy nhiên cần phải:
- Khám thai định kỳ, phát hiện sớm yếu tố
nguy cơ để chuyển tuyến.
- Vệ sinh thai nghén, chăm sóc thai nghén
tốt
- Thực hiện sinh đẻ kế hoạch.
0 nhận xét:
Post a Comment
Cảm ơn bạn đã để lại những ý kiến quý báu. Nam rất mong bạn ủng hộ nhiều hơn nữa cho http://www.duongvannam.name.vn/