I.
CHẨN ĐOÁN NGÔI CHỎM
1.
Đại cương:
-
Ngôi chỏm là ngôi dọc đầu ở
dưới cí tốt, đường kính lọt hạ chẩm – thóp trước 9,5 cm. Có điểm mốc là thóp
sau. tỷ lệ gặp 96% của các loại ngôi.
-
Có 4 kiểu thế lọt:
+ CCTT 65%
truiwngf hợp -> lọt theo đường kính (D) chéo trái.
+ CCPS 32% trường
hợp -> lọt theo D chéo trái.
+ CCTS 3% trường
hợp -> lọt theo D chéo phải.
+ CCPT hiếm gặp
-> lọt theo D chéo phải.
-
Có 2 kiểu thế xổ: Chẩm vệ (hay
gặp) và chẩm cùng (ít gặp).
2.
Chẩn đoán ngôi chỏm:
2.1.
Hỏi: Thấy thai đạp ở hạ sườn.
2.2.
Nhìn: Tử cung hình trứng.
2.3.
Sờ:
-
Cực dưới là 1 khối tròn rắn,
làm dấu hiệu lúc lắc rõ.
-
Cực trên to mềm không làm được
dấu hiệu lúc lắc.
-
Lưng nhiều bên trái là kiểu thế
chẩm chậu trai trước.
-
Lưng nhiều bên phải và lổn nhổn
chi nhiều bên trái là kiểu thế CCPS.
2.4.
Nghe im thai:
-
Nghe rõ ở mỏm cung vai.
-
Nghe thấy ở dưới rốn gần đường
trắng giữa là lưng trước.
-
Nghe thấy ở dưới rốn xa đường
trắng giữa là lưng sau.
-
Tim thai tần số 120 – 160
lần/phút. đều rõ.
5. Thăm trong: Chẩn đoán
xác định khi sờ thấy thps sau, vị trí của thóp sau sẽ chẩn đoán được thế và
kiểu thế của ngôi.
Ví du:
-
Sờ thấy thóp sau ở bên trái
phía trước -> CCTT.
-
Sờ thấy thóp sau ở bên phải
phía sau -> CCPS.
-
Sờ thấy thóp sau ở bên trái
phía sau -> CCTS.
-
Sờ thấy thóp sau ở bên phải
phía trước -> CCPT.
II.
CƠ CHẾ ĐẺ NGÔI CHỎM
1.
Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu chẩm chậu trái trước:
1.1.
Cơ chế đẻ đầu:
* Thì lọt: Chẩm ở
phía mỏm lược trái. Muốn lọt được đầu phải cúi hẳn để cằm tỳ vào mũi ức. Đường
kính hạ chẩm thóp trước lọt theo đường kính chéo trái của eo trên. lọt đối xứng
hoặc không đối xứng.
* Thì xuống: Đầu
xuống theo thế lọt (Chẩm bên trái phía trước). đầu từ eo trên xuống eo dưới.
* Thì quay: Đầu
quay 450 ra trước, chẩm phải quay từ trái trước về chẩm vệ, đường
kính hạ chẩm thóp trước quay trùng với đường kính trước sau của eo dưới.
* Thì sổ: Đầu cúi
thêm để hạ chẩm tỳ dưới khớp mu và cố định ở đó. Đầu ngửa dần cho trán mặt, cằm
xổ ra khỏi bờ sau âm hộ.
1.2. Đẻ vai: Sau khi xổ ra ngoài đầu tự quay về thế cũ
(CCTT) để vai lọt theo đường kính chéo phải.
* Thì lọt: Vai
lọt theo đường kính chéo đối diện của đầu lọt. Đường lưỡng mỏm vai trùng với
đường kính chéo phải của eo trên. Vai thunhor đường kính bằng cách ép 2 vai hạ
từ 12 cm còn 9,5 cm.
* Thì xuống và quay: Vai
chỉ quay 450 để đường kính mỏm vai trùng với đường kinh trước sau
của eo dưới (lúc này ngoài đầu quay tiếp 450 thành chẩm ngang trái).
*. Thì xổ: Vai trước sẽ xổ
trước tới bờ dưới co denta tai thai thì cố định ở đó, sau đó vai sau xổ ra khỏi
bờ sau âm hộ.
1.3. Đẻ mông: Tương tự đẻ vai nhưng vì mông nhỏ nên dễ hơn thường vai ra thì mông
cũng ra theo.
2. Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế sau (CCPS và CCTS):
2.1. Cơ chế đẻ đầu:
* Thì lọt: Thóp
sau hướng về phía khớp cùng chậu phải. Đường kính của ngôi là hạ chẩm trán 10,5
cm (vì ngôi không cúi được) nên lọt khó khăn. Đường kính hạ chẩm trán trùng với
đường kính chéo trái của eo trên. Thường lọt không đối xứng do đầu kéo khó.
* Thì xuống và
quay:
- Xuống theo thế
lọt nhưng lâu hơn kiểu thế trước.
- Quay: Thường
quay 1350 ra trước để xổ chẩm vệ hoặc quay 450 ra sau để
xổ chẩm cùng.
Muốn xuống và
quay được phải có cơn co tử cung tốt và cơ đáy chậu tốt.
* Thì xổ:
- Nếu xổ chẩm vệ
thì giống kiểu thế trước.
- Nếu xổ chẩm
cung thì đầu phải cúi cho tới khi hạ chẩm tỳ vào bờ sau âm hộ rồi cố định ở đó.
đầu ngửa dần cho trán, mặt, cằm ra khỏi bờ dưới khớp mu. (Kiểu xổ chẩm cùng
thường rách tầng sinh môn phức tạp, nên phải can thiệp thủ thuật).
2.2. Đẻ vai và mông: Giống
kiểu thế trước.
0 nhận xét:
Post a Comment
Cảm ơn bạn đã để lại những ý kiến quý báu. Nam rất mong bạn ủng hộ nhiều hơn nữa cho http://www.duongvannam.name.vn/