I.
CHẨN ĐOÁN THAI NGHÉN
Thời gian nghén
trung bình là 40 tuần lễ, tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. khi có
thai, người phụ nữ có nhiều dấu hiệu biểu hiện trên cơ thể, có thể dựa vào đó
để xác định trạng thái nghén. Khi thai đã lớn, thấy các cử động của thai nhi
trong bụng, nhưng trong những tuần đầu tiên của thai nghén, việc xác định tình
trạng có thai không dễ dàng. trước đây khi chưa có các phương tiện hỗ trợ đáng
tin cậy như hiện nay (que thử thai nhanh, siêu âm) thì chỉ khi thai ngoài 3 tháng
mới có thể xác định một cách chắc chắn.
1.
Chẩn đoán thai nghén trong 4 tháng rưỡi đầu:
1.1.
Dấu hiệu lâm sàng:
-
Tắc kinh: Một phụ nữ đã có sinh
hoạt tình dục, đột nhiên tắt kinh thì việc đầu tiên nghĩ đến có thai. Tất nhiên
mất kinh có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng với người có kinh nguyệt
hàng tháng, nay mất kinh thì trên 90% là do thai nghén.
-
Tình trạng nghén: Trong dân
gian gọi là "ốm nghén" biểu hiện bằng các triệu chứng:
+ Người phụ nữ
cảm thấy mỏi mệt, uể oải, có rối loạn về giấc ngủ: có thể lúc nào cũng buồn
ngủ, có khi ban ngày thì ngủ gà ngủ gật, nhưng đêm lại không ngủ được. tính
tình cũng nhiều thay đổi: dễ bị kích thích, hay cáu gắt, buồn vui thất thường,
có khi chẳng vì lý do gì cũng sụt sùi khóc lóc.
+ Ăn uống trở nên
thất thường, bữa chính thì ăn uể oải, nhưng lại hay ăn vặt và thèm ăn các thức
ăn chua, ngọt hay cay, đắng, có khi sợ các thức ăn trước nay vẫn thích. Có
người còn ăn linh tinh các thứ rất đặc biệt như ăn đất sét nướng, ăn vôi vữa
trên tường.
+ Thường hay ứa
nước bọt, lợm giọng buồn nôn và nôn. Hay nôn vào buổi sáng hoặc sau khi ăn,
thậm chí có người còn nôn nặng: ăn gì nôn nấy, hết thức ăn thì nôn khan, có khi
nôn cả ra mật đắng.
-
Thay đổi ở vú: Từ khi tắt kinh
vú luôn luôn căng, tức, nắn vào hơi đau và thấy các thùy tuyến vú giống như các
ngày sắp kinh trước đây. sau vài tuần chậm kinh, quầng vú và núm vú đổi mầu
thẫm dần và tại quầng vú nổi caccs hạt nhỏ. trên da ngực có các tĩnh mạch nổi
lên khá rõ.
-
Thân nhiệt thường hơi cao:
Trong 3 – 4 tháng đầu, do sự tồn tại của hoàng thể thai nghén.
-
Rối loạn đi tiểu: Hay có triệu
chứng đái rắt, vì bàng quang bị kích thích, nhưng không bao giờ đái buốt, đái
máu hay đái mủ.
-
Nếu khám phụ khoa: Sẽ thấy niêm
mạc âm đạo và cổ tử cung có mầu tím, do xung huyết. Cổ tử cung mềm, phần ngoài
mềm hơn phần ở giữa. thân tử cung mềm và to ra, nên ngón tay đặt ở túi cùng bên
đẫ chạm được đến thân tử cung (dấu hiệu Noble). Trong lúc khám có thể thấy tử
cung co bóp, nên đang mềm thấy chắc lại. khi sờ bụng dưới những tuần đầu thường
chưa phát hiện được gì, từ tuần thứ 8 trở đi có thể nắn thấy đáy tử cung trên
xương mu và trung bình mỗi tháng đáy tử cung cao thêm lên 4 cm. khi thai được
20 tuần, đáy tử cung thường ngang với rốn.
-
Cuối thời kỳ này: Vào khoảng
tuần thứ 20 có thể nghe thấy tim thai khi khám và thai phụ có thể thấy thai bắt
đầu sử động (thai máy). Chửa con dạ cảm giác thấy thai máy sớm hơn (18 – 20
tuần), con so thấy máy muộn hơn (20 – 22 tuần) vì chưa có kinh nghiệm.
1.2.
Xét nghiệm: Hỗ trợ cho thăm khâm lâm
sàng có thể giúp thầy thuốc và hộ sinh chuẩn đoán thai nghén từ rất sớm:
-
Dùng que thử thai nhanh: Nhúng
que thử vào nước tiểu, nếu trên que xuất hiện 2 vạch đỏ thì phản ứng dương
tính, người phụ nữ đã có thai. nếu chỉ đỏ 1 vạch là phản ứng âm tính. độ chính
xác của xét nghiệm có thể tới 95% từ khi mới chậm kinh 5 ngày trở đi (thai tuần
thư 5).
-
Thăm dò bằng siêu âm: Trên màn
hình sẽ xuất hiện túi ối trong tử cung với mầm thai và có thấy được cả nhịp đập
của ống động mạch nguyên thủy của thau từ tuần thứ 6.
-
Chú ý: Nghiêm cấm chẩn đoán
giới tính của thai nhi.
2.
Chẩn đoán thai nghén 4 tháng rưỡi sau:
2.1.
Dấu hiệu lâm sàng:
-
Ở thời kỳ này các triệu cứng có
thai đã rõ ràng. các dấu hiệu cơ năng về tình trạng thai nghén đã hết. Các dấu
hiệu thực thể tại vú vẫn tồn tại và phát triển.
-
Bụng thai phụ mỗi ngày một to
thêm.
-
Thai phu nhận biết được cử động
của thai trong tử cung (thai máy). trường hợp không nhớ ngày kinh cuối có thể
căn cứ ngày thai máy lần đầu để dự đoán tuổi thai.
-
Khi khám nắn bụng có thể thấy
các phần của thai nhi bập bềnh trong buồng ối, có thể đo được chiều cao tử
cung, nghe được tim thai. Vào những tuần cuối của thai nghén, qua sờ nắn ngoài
có thể xác định được những vị trí thai nằm trong tử cung, để chẩn đoán ngôi thế
của nó.
2.2.
Cận lâm sàng: Siêu âm chẩn đoán thai ,
rau, ối.
3.
Chẩn đoán phân biệt:
3.1.
Trong giai đoạn đầu:
-
Các bệnh nội khoa hoặc nội tiết
gây mất kinh.
-
Trường hợp có thai giả (thai
tưởng tượng) do quá mong muốn có thai hoặc quá sợ mang thai, người phụ nữ không
thụ tinh nhưng cũng thấy mất kinh, nghén giống như người có thai thật.
-
Những trường hợp thấy tử cung
to và mềm, nhưng lại là u xơ tử cung hoặc nhầm một u nang buồng trứng với tử
cung.
3.2.
Trong giai đoạn sau: Rất ít khi nhầm lẫn
nhưng cũng cần phân biệt với:
-
Các bệnh có khối u, tích mỡ ở
bụng do béo phì hoặc cổ trướng (dịch trong ổ bụng) làm bụng mỗi ngày ta ra.
-
Trường hợp chửa giả người phụ
nữ cũng có thể thấy bụng to dần ra, có cảm giác và khẳng định với thầy thuốc là
thai máy. Nên nhớ đây là bệnh lý về tinh thần, chứ không phải giả có thai vì
một mưu đồ không tốt nào đó.
4.
Cách tính tuổi thai và dự đoán ngày sinh:
4.1.
Tính tuổi thai và dự đoán ngày sinh:
Tuổi thai đúng ra phải tính từ khia thụ tinh đến ngày sinh, nhưng vì không có
cách nào xác định được ngày thị tinh nên người ta thống nhất lấy ngày đầu của
kỳ kinh cuối để bắt đầu tính tuổi thai, mặc dầu ngày đố khó có thể thụ tinh
theo tuần hoặc ngày.
-
Ví dụ: Một phụ nữ có ngày đầu
cảu kỳ kinh cuối là 20 tháng 2 năm 2003. Đến ngày 25 tháng 4 được đăng ký thai
nghén. Tuổi thai của người phụ nữ nầy sẽ là:
+ Từ 20/2 đến
19/3: 28 ngày (tháng 2 chỉ có 28 hoặc 29 ngày).
+ Từ 20/3 đến
19/4: 31 ngày (tháng 3 chỉ có 31 ngày).
+ Từ 20/4 đến
25/4: 5 ngày.
Cộng: 64 ngày (hay 9
tuần 1 ngày).
-
Trên thực tế khi tính tuổi thai
cần có một tờ lịch của năm hoawacj một quyển lịch bỏ túi.
-
Trường hợp thai phụ không nhớ ngày
kinh hoặc không có kinh (ddabf cho con bú chẳng hạn) thì có thể dựa vào ngày
đầu tiên có cảm giác thai máy, kho đó với thai lần đầu: tuổi thai 20 – 22 tuần,
nếu thai con rạ: tuổi thai sẽ là 10 – 20 tuần.
4.2.
Dự kiến ngày sinh:
-
Thai được coi là đủ tháng khi
tuổi thai đủ 37 tuần đến hết 41 tuần, trung bình là 40 tuần (tính từ ngày đầu
của kỳ kinh cuối).
-
Trường hợp thai phụ nhớ được
ngày kinh dương lịch: Áp dụng công thức sau:
+ Ngày dự kiến
sinh: Ngày đầu kỳ kinh cuối + 7 ngày.
+ Tháng dự kiến
sinh: Tháng có kỳ kinh cuối + 9 (hoặc -3). (+ 9 khi tháng còn kinh nhỏ hơn 4 và
trừ 3 khi tháng có kinh cuối cùng từ tháng thứ 4 trở đi).
+ Tuổi thai tính
từ ngày đầu của kỳ kinh cuối đến ngày dự tính tròn 40 tuần.
-
Ví dụ 1: Chị An đang có thai, ngày đầu
kỳ kinh cuối là 21/2/2003. Dự kiến ngày sinh của chị là:
+ Ngày dự kiến
sinh: 21 + 7 = 28.
+ Tháng dự kiến
sinh: 2 + 9 = 11.
Kết quả: Dự kiến ngày sinh
của chị An là: 28/11/2003.
- Ví dụ 2: Chị Lâm có
thai, ngày đầu của kỳ kinh cuối là 28/8/2003. Dự kiến ngày sinh cảu chị là:
+ Ngày sinh dự
kiến: 28 + 7 = 35.
+ Tháng sinh dự
kiến: 8 – 3 = 5.
Kết quả: Dự kiến ngày sinh
của chị Lâm: 35/5/2004. hay 5/6/2004.
-
Trường hợp thai phụ nhớ ngày
kinh theo lịch âm. Vì các tháng âm lịch đủ chỉ có 30 ngày và tháng thiếu đều là
29 ngày, khác với dương lịch (tháng đủ 31, tháng thiếu 30, riêng tháng 2 hàng
năm chỉ cos28 hoặc 29 ngày), vì thế công thức tính ngày sinh dự kiến theo âm
lịch như sau:
Ngày dự kiến
sinh: Ngày đầu kỳ kinh cuối (theo âm lịch) + 15.
Tháng dự kiến
sinh: Tháng có kỳ kinh cuối (theo âm lịch) + 9 (hoặc – 3).
*Chú ý: Các năm nhuận âm
lịch sẽ dôi ra hẳn 1 tháng chứ không như năm nhuận dương lịch chỉ dôi ra có 1
ngày (ngày 29/2). Vì thế khi tính ngày dự kiến sinh theo lịch âm cần chú ý xem
trong năm đó hoặc năm sau có phải là năm nhuận không và nếu có thì nhuận vào
tháng nào để tính được chính xác ngày tháng sinh dự kiến.
II. QUẢN LÝ THAI NGHÉN
Quản lý thai nghén bao gồm hai công việc là
đăng ý thai nghén và theo dõi người có thai trong suốt quá trình thai nghén,
nhằm kịp thời phát hiện các nguy cơ có thể dẫn đến tai biến sản khoa, để có
biện phá phong ngừa và sử lý đúng đắn nhất.
1.
Đăng ký thai nghén:
Là công việc lập
danh sách toàn bộ số phụ nữ có thai, tại một cơ sở do người hô sinh phụ trách.
Muốn làm được như vậy, phải phatshieenj được người có thai và càng phát hiện
sớm càng tốt. Để làm được việc phát hiện này, cần làm tốt công tác giáo dục sức
khỏe, truyền thông tư vấn trong cộng đồng, để người phụ nữ khi chậm kinh, hoặc
nghi ngờ có thai là đến với cán bộ y tế. mặt khác phải xây dựng một mạng lưới y
tế thôn bản và cộng tác viên hoạt động trong cộng đồng, để giúp người hộ sinh
công tác tại cơ sở nắm bắt tình hình kịp thời nhất.
2.
Công cụ quản lý thai nghén tại tuyến y tế cơ sở:
Để quản lý được
thai nghén tại cơ sở, cần có 4 công cụ quản lý thai nghén sau đây:
-
Sổ đăng ký đồng thời là sổ khám
thai.
-
Phiếu khám thai hoặc phiếu theo
dõi sức khỏe bà mẹ tại nhà (nếu có).
-
Ngăn kéo để lưu phiếu khám hoặc
phiếu hẹn.
-
Bảng theo dõi quản lý thai tại
cơ sở.
2.1.
Sổ khám thai: Là sổ đã được in sawtx do
Bộ Y Tế lập để thực hiên thống nhất trong cả nước. Sổ có 27 cột để khi đăng ký
và thăm khám, người hộ sinh sẽ ghi các số liệu và tình hình phát hiện được vào
từng cột đó. khi các thông tin được ghi đầy đủ, sổ khám thai sẽ giúp cán bộ y
tế quản lý tốt sức khỏe thai phụ và có thể đánh giá được chất lượng công việc
mình làm.
2.2.
Phiếu khám thai: Hiện nay, tùy từng địa
phương phiếu này có thể in hình thức khác nhau, nhưng các thông tin chung trong
các phiếu khám thai thường giống nhau. Phiếu dùng để ghi chép tình hình mỗi lần
khám thai, từ tình trạng chung của thai phụ đến các số liệu nói lên sự diễn biễn toàn thân, cũng như về thai nghén.
2.3.
Ngăn kéo để lưu phiếu khám thai hay phiếu hẹn: Đay là một ngăn kéo có 12 ô, mỗi ô để lưu phiếu khám thai (nếu khi
khám thai được ghi trên 2 phiếu, một cho thai phụ giữ, một để lưu ở cơ sở y tế)
hoặc phiếu hẹn khám của một tháng trong năm.
-
Trường hợp không có ngăn kéo 12
ô, có thể dùng 12 túi để đựng các phiếu theo từng tháng. công cụ này giúp cho
người hộ sinh theo dõi được sát sao tình hình khám thai định kỳ của từng thai
phụ.
-
Giả sử đang ở tháng thứ 5 nhưng
thai phụ cần khám vào tháng 5 đều đã có phiếu trong ô hay túi tên tháng đó. khi
thai phụ tới khám, tìm phiếu lưu trong đó sẽ thấy và phiếu sẽ được ghi các
thông tin sau khi đã khám. tùy theo hẹn đến khám lần sau, mà phiếu lưu này sẽ
được để vào ô hay túi phù hợp.
2.4.
Bảng theo dõi quan lý thai tại cơ sở:
Đây là một bảng lớn bằng nhựa, kích thước khoảng 160 và 120 cm được kẻ thành 13
cột dọc, trong đó cột đầu tiên để ghi tên thôn xóm và 12 cột sau để ghi tên
tháng từ tháng giêng đến tháng 12 của năm.
-
Các ô ngang, mỗi thôn một ô và
tùy theo số thôn xóm mà số ô ngang sẽ được gắn vào đó các "con tom"
là một mảnh giấy nhỏ trên đó ghi tên, tuổi thai phụ của thôn xóm đó và tháng dự
kiến đẻ của họ (đung vào tháng của ô đó) cùng các chi tiết khác nếu cần thiết.
-
Dưới các ô ngang ghi thôn xóm
là ô cộng ghi tổng số nười được dự kiến sinh trong tháng.
-
Ô ngang cuối cùng trong bảng là
ô sau đẻ, dành để dán các trường hợp đã sinh trong tháng, được bóc từ các ô
phía trên đưa xuống.
-
"con tôm" có thể làm
bằng bìa có mầu khác nhau, mỗi màu là một ký hiệu cho biết lần đẻ sắp tới của
thai phụ. Ví dụ thường dùng màu xanh cho người sẽ đẻ lần một, màu vàng cho
người sẽ đẻ lần hai, màu đỏ cho người đẻ từ lần ba trở lên. tốt nhất là dung
giấy thuộc loại chỉ cần bóc bỏ nên lót là có thể gián ngay trên bảng. trường
hợp bảng bằng bìa thì phải khâu đính sẵn trên các ô trong bảng, các khuyết bằng
chỉ để có thể gai con tôm vào đó.
-
Nội dung ghi trên con tôm, tối
thiểu phải có các thông tin sau: Họ và tên thai phụ - Tuổi – Ngày đầu kinh cuối
– Ngày dự kiến sinh.
-
Lợi ích của bảng theo thai là:
+ Biết được số sẽ
sinh trong từng tháng, trên cơ sở đó đặt kế hoạch phục vụ, đặc biệt trong những
tháng có thiên tai (bão lũ lụt) đây sẽ là những đối tượng cần ưu tiên phục vụ
và chăm sóc.
+ Có thể cho biết
việc phát hiện thai nghén để đăng ký có sớm hay không.
+ Nếu đến hết
tháng số tôm vẫn còn hiện lại trên bảng, thì phải xem nguyên nhân: Thai phụ đã
đẻ (ở nhà hoặc ở cơ sở khác), còn nếu chưa đẻ, thì có thể là thai đẫ quá hạn,
càn được xử trí.
- Tất cả 4 công
cụ quản lý thai được thực hiện tốt, sẽ là bằng chứng đánh giá chất lượng quản
lý thai của cán bộ y tế cơ sở.
0 nhận xét:
Post a Comment
Cảm ơn bạn đã để lại những ý kiến quý báu. Nam rất mong bạn ủng hộ nhiều hơn nữa cho http://www.duongvannam.name.vn/